Bài viết hiện tại: Luật chuyển nhượng đất đai a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Theo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực trạng chuyển giao công nghệ trong 10 năm qua cùng với những phân tích tác động của Luật Chuyển giao công nghệ đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, Ban soạn thảo tập trung sửa đổi và đưa vào dự thảo Luật Chuyển Luất sở hữu trí tuệ là bộ luật đặt ra nhằm bảo vệ quyền lợi, nghĩa vụ những sản phẩm sáng tạo của bộ óc cá nhân hoặc tổ chức. Luật sử hữu trí tuệ năm 2020 cập nhật sửa đổi, ban hành. Vậy luật sở hữu trí tuệ 2020 có gì mới, bạn dành chút thời gian tìm hiểu thông tin bên dưới nhé. Luật đất đai sửa đổi bổ sung mới nhất ghi rõ, các tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Thuận Nam. 19/04/2019. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 455/QĐ-UBND, ngày 25/12/2018 về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Thuận Nam và Quyết định số 472/QĐ-UBND, ngày Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai. bổ sung theo quy định Luật sư tư vấn luật chuyển nhượng đất đai. khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện như sau đây: Thông tư 106/2021/TTBTC sửa đổi Thông tư 85/2019/TTBTC về phí và Gpi0jY. Năm 2020, nhà nước đã có nhiều thay đổi về chính sách đất đai và xây dựng, cùng với việc công bố bảng giá thuế đất mới. Đi kèm với đó là những quy định xử phạt hành chính khi vi phạm về luật đất đai 2020. Cụ thể luật đất đai năm 2020 có những thay đổi nào? mời quý vị cùng tìm hiểu sau điều chỉnh mới của luật đất đai 2020Nghị định số 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 12 năm 2019, với quy định mới về khung giá đất này, các tỉnh, thành phố sẽ xây dựng và điều chỉnh bảng giá đất trong giai đoạn giá đất mới sẽ tăng 20% ​​so với giai đoạn 2015-2019 trước đó, trong đó hai khu vực là điểm nóng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai khu vực có khung giá cao là 162 triệu đồng / 1m². Nội dung của nghị định yêu cầu Ủy ban nhân dân điều chỉnh bảng giá đất không được cao hơn 20% so với mức tăng của từng thuế sử dụng đất kể từ khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp và phi nông nghiệp sang đất thổ cư với diện tích nằm trong giới hạn cho phép và tính thuế sử dụng đất Nội dung của Luật đất đai sửa đổi năm 1, Điều 144 của Luật Đất đai 2013, ngày 1 tháng 1 năm 2020 các tỉnh thành phố thuộc trung ương cần công khai bảng giá đất mới của địa phương. Luật Đất đai 2013 quy định cứ 5 năm một lần, Ủy ban Nhân dân các tỉnh sẽ công bố bảng giá vào ngày 1 tháng cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đang xây dựng bảng giá mới từ năm 2020 đến năm 2024, áp dụng từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2024. Trong đó, bảng giá Hà Nội điều chỉnh mức tăng trung bình 15% so với giai đoạn đất theo bảng giá mới thì người dân sẽ tốn nhiều tiền hơn khi tính thuế sử dụng đất. Đối với các hộ gia đình hoặc cá nhân có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường nhiều hơn so với các năm trước,thường thì số lượng đất bị thu hồi là rất lý vi phạm luật đất đai 2020 phạt tiền lên đến 1 tỷ đồngNghị định 91/2019/NĐ-CP ban hành ngày 05/01/2020 về việc xử lý các vi phạm hành chính đất đai chính thức có hiệu lực. Mức phạt tối đa cho những vi phạm này lên đến 1 tỷ đồng cụ thể những tình huống sẽ xử phạt như sauĐổi đất canh tác lúa thành đất ở theo khoản 3 và 4, Điều 9 Nghị định 91/2019 để chuyển đổi đất canh tác lúa thành đất thổ cư, nông nghiệp ở thành thị mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm đó, nếu luật đất đai bị vi phạm nghiêm trọng vào năm 2020, luật sẽ dựa trên diện tích tự ý chuyển đổi, mức phạt cao nhất là 1 tỷ đồng sẽ được áp dụng đối với các tổ chức chuyển nhượng ít nhất 3 ha trở lên tại đô cấp sổ đỏ - chứng nhận sổ hồng cho người dân Điều 31 Nghị định số 91/2019/ND-CP áp dụng cho các tổ chức bất động sản không nộp tài liệu để cấp thủ tục chứng nhận hoặc hiểu rõ hơn là làm sổ cho người mua, thuê nhà ... việc xử phạt sẽ dựa trên thời gian và mức độ vi phạm và mức cao nhất là 1 tỷ đồng đối với các trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, đất nền, công trình xây dựng,..Bán lại đất trái quy định Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 91/2019/ND-CP được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán đất hoặc đầu tư kinh doanh xây dựng nhà đất để bán hoặc cho thuê nhưng không tuân thủ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 43/2014 / ND-CP phạt 1 tỷ đồng đối với diện tích từ 3 ha trở chiếm đất Hành vi lấn chiếm đất cũng sẽ bị phạt tối đa lên tới 1 tỷ đồng. Đối với lấn chiếm đất phi nông nghiệp, nông nghiệp nông thôn sẽ bị phạt 10-20 triệu đồng nếu diện tích lấn chiếm dưới 0,05 ha, bị phạt 20 - 40 triệu đồng khi lấn chiếm từ 0,05 đến 0,1 ha, bị phạt 40 - 100 triệu đồng nếu lấn chiếm 0,5-1 ha, phạt 200-500 nếu lấn chiếm từ 1 ha trở đối với các trường hợp lấn chiếm đất nông nghiệp chưa sử dụng hoặc đất phi nông nghiệp ở thành thị, họ sẽ bị phạt gấp đôi con số và không vượt quá 500 triệu đồng đối với cá nhân và 1 tỷ đồng đối với tổ nông định mới năm 2020 về cấp sổ đỏ đất ở và đất sử dụng 50 năm ?Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với Chính phủ quy định chi tiết Điều này được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai hướng dẫn như sauLuật đất đai năm 2020 có gì mới?Thông tư 07/2019/TT-BXD có nhiều thay đổi và bổ sung mới cho Thông tư 03/2016/TT-BXD phân cấp các công trình xây dựng áp dụng với hoạt động đầu tư xây dựng, chính thức có hiệu lực ngày 01/01/ quy định thì khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BXD số tầng của tòa nhà hoặc công trình sẽ bao gồm các tầng trên mặt đất, tầng nửa bán hầm và không tính tầng áp mái. Đối với những công trình có tầng tum thì sẽ không tính vào số tầng của công trình khi nó chỉ dùng để bao che lồng cầu thang hay giếng thang máy hoặc che các thiết bị công trình phục vụ cho việc lên mái và cứu nạn có diện tích không vượt 30% diện tích của sàn mái thì sẽ không tính vào số tầng của tòa nhà. Đây cũng là điểm đổi mới của luật đất đai 2020. Đối với công trình là nhà ở riêng lẻ của hộ dân thì tầng lửng sẽ không quy tính vào số tầng của công trình khi diện tích sàn không vượt 65% diện tích sàn xây định của luật đất đai 2020 thì mỗi công trình chỉ được phép có một tầng lửng và không tính nó vào số tầng của công ký thế chấp quyền sử dụng đấtThông tư 07/2019/TT-BTP có hướng dẫn về nội dung đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đai, tài sản có trên đất có hiệu lực kể từ 01/01/ 1 điều 4 của thông tư này có chỉ rõ những trường hợp đăng ký thế chấp sử dụng đất đai và tài sản có trên đất bao gồmĐăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản có trên đất, quyền sử dụng đất và tài sản có trên đất, tài sản có trên đất trong tương lai, đất và tài sản có trên đất trong tương ký thay đổi lại nội dung thế chấp đã đăng ký trước đó, đăng ký văn bản xử lý lại tài sản đã đăng ký thế chấp trước đó khi có gì đó cần chỉnh sửa, xóa đăng ký thế với thông tư cũ trước đây 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT thì thông tư mới có bổ sung thêm việc đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình, dự án xây dựng khác theo quy định của pháp quy định mới về luật đất đai 2020 mới nhất được phép và không được phép đã được tóm gọn và chia sẻ lại với bạn đọc. Hy vọng nó sẽ có ích cho bạn trong việc mua bán giao dịch đất đai tránh những trường hợp bất ngờ về những đổi mới hay vô tình sai phạm mà không Tổng hợp Ngày 9/6, Quốc hội cho ý kiến lần 2 đối với dự án Luật Đất đai sửa đổi. Dự thảo Luật đã được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4, hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tháng 4/2023 và ý kiến nhân dân. Về kết quả lấy ý kiến nhân dân, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh cho biết đã có hơn 12 triệu lượt ý kiến góp ý đối với dự thảo Luật Đất đai sửa đổi. Các nội dung được Nhân dân quan tâm góp ý tập trung vào bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính đất đai, giá đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi sau khi tiếp thu gồm 16 chương, 263 điều, trong đó tăng 5 mục, bổ sung mới 40 điều, bỏ 13 điều so với dự thảo lấy ý kiến nhân dân. TIẾP TỤC QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ ĐẤT ĐƯỢC BAN HÀNH HÀNG NĂM Về giá đất, tờ trình dự thảo Luật làm rõ nguyên tắc định giá đất, giá đất thị trường, căn cứ định giá đất, thông tin đầu vào để xác định giá đất, các phương pháp định giá đất; bổ sung quy định về tư vấn thẩm định giá đất. Theo đó, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; bảo đảm tính độc lập trong các khâu xác định giá đất, thẩm định giá đất, quyết định giá đất. Thông tin đầu vào để xác định giá đất theo các phương pháp phải bảo đảm giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đã được công chứng, chứng thực; giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến…. Dự thảo Luật tiếp tục quy định bảng giá đất được ban hành hằng năm để bảo đảm giá đất phù hợp với nguyên tắc thị trường. Tuy nhiên, bổ sung quy định về chuyển tiếp thực hiện theo hướng tiếp tục sử dụng bảng giá đất hiện hành đến hết 31/12/2025 để các địa phương có đủ thời gian để xây dựng, ban hành bảng giá đất mới theo quy định mới của Luật Đất đai. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải phê duyệt quyết định giá đất cụ thể trong thời gian không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Bên cạnh đó, dự thảo đã sửa đổi quy định các nguồn thu ngân sách từ đất đai; quy định việc tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất và mức điều chỉnh tăng không quá 15% so với chu kỳ trước đó. Giá đất để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được ổn định trong 5 năm. Dự thảo cũng quy định Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cấp tỉnh, cấp huyện, đồng thời mở rộng thành viên hội động là người có chuyên môn về giá đất. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN THU HỒI ĐẤT CHO UBND CẤP HUYỆN VÀ QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT Về một số nội dung cụ thể, Bộ trưởng Đặng Quốc Khánh cho biết tiếp thu ý kiến góp ý, dự thảo quy định Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa. Đồng thời, quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất đối với các loại công trình công cộng từng lĩnh vực; thu hồi đất để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, công trình sự nghiệp và một số trường hợp thật cần thiết khác. Dự thảo Luật đã bổ sung quy định phân cấp thẩm quyền thu hồi đất cho UBND cấp huyện không phân biệt người sử dụng đất là tổ chức hay cá nhân, trừ trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh. Dự thảo Luật cũng rà soát làm rõ hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; các trường hợp thu hồi đất do vi phạm để phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan như Luật đầu tư, các Luật về thuế, làm rõ hành vi của cơ quan quản lý hoặc của người vi phạm. Dự thảo Luật đã bổ sung quy định phân cấp thẩm quyền thu hồi đất cho UBND cấp huyện không phân biệt người sử dụng đất là tổ chức hay cá nhân, trừ trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh. UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất quốc phòng, an ninh sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ trưởng Quốc phòng, Bộ trưởng Công an. Trường hợp không thống nhất ý kiến, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Việc quy định như dự thảo Luật nhằm bảo đảm thống nhất với Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; đẩy mạnh phân cấp phân quyền, nâng cao trách nhiệm địa phương, giảm thủ tục hành chính và có cơ chế giải quyết các trường hợp đặc thù khi chưa có sự đồng thuận hoặc có vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Bộ trưởng cho biết, cơ quan soạn thảo đã nghiên cứu, tiếp thu quy định cụ thể, luật hóa một số quy định trong các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai hiện hành đã được thực tế chứng minh là phù hợp đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất thu hồi, tạo sự đồng thuận, giảm khiếu kiện; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương trong tổ chức thực thi. Theo đó, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Người có đất bị thu hồi được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất, thiệt hại do ngừng sản xuất, kinh doanh. Đồng thời được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở; được ưu tiên lựa chọn hình thức bồi thường bằng tiền nếu có nhu cầu được bồi thường bằng tiền. Giá đất bồi thường là giá đất cụ thể của loại đất thu hồi tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất bị thu hồi. Giá đất tái định cư là giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. QUỐC HỘI _________ Số 10/1998/QH10 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1998 LUẬT CỦA QUỐC HỘI SỐ 10/1998/QH10 NGÀY 2 THÁNG 12 NĂM 1998 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI________________________Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội gọi chung là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác trong Luật này gọi chung là người sử dụng nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất."2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau"1. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng Các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất chỉ được thực hiện trong thời hạn giao đất, thuê đất và đúng mục đích sử dụng của đất được giao, được thuê theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật."3. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau"Các căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;2. Yêu cầu sử dụng đất ghi trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật và trong thiết kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc đơn xin giao đất, thuê đất."4. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau "Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử nước giao đất sử dụng lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở và chỉ thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật đất hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài đối với các loại đất khác do Chính phủ quy hạn cho thuê đất được xác định theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm; đối với dự án cần thời hạn thuê đất dài hơn thì căn cứ vào quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định thời hạn cho thuê đối với từng dự án, nhưng không quá 70 năm."5. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau"Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất đó, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận, sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong hạn mức đất được Nhà nước gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực, thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất vượt hạn mức theo thời hạn bằng một phần hai thời hạn giao đất và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đất đó theo quy định của pháp luật; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuê đất. Đối với diện tích đất vượt hạn mức có sau ngày Luật này có hiệu lực, thì người sử dụng đất đó phải thuê đất;2. Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;4. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao;5. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ."6. Bổ sung Điều 22a như sau"1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đâya Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở ;b Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;c Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó;d Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trường hợp để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Chính phủ quyết Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đâya Người sử dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;b Sử dụng đất phải theo đúng quy hoạch;c Người sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kỹ thu được từ việc giao đất, tiền xây dựng công trình có được tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất được giao phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật."7. Bổ sung Điều 22b như sau"Nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp sau đây1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ các doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối do Nhà nước giao trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải chuyển sang thuê đất. Nhà nước thu hồi đất đã giao cho doanh nghiệp nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả để giao hoặc cho người khác thuê theo quy định của Luật này;2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh;3. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích 5% ở xã, phường, thị trấn; thời hạn thuê đất đối với các trường hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện theo hợp đồng cho thuê đất; sau ngày Luật này có hiệu lực thì thời hạn thuê đất không quá 5 năm."8. Bổ sung Điều 22c như sau"1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trong các trường hợp sau đâya Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;b Thực hiện dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;c Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở;d Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật .2. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất".9. Bổ sung Điều 78a như sau"1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm có quyềna Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;b Chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất và có các quyền quy định tại khoản Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có quyềna Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;b Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, để thừa kế quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng, người được thừa kế quyền sử dụng đất thuê có các quyền quy định tại khoản này;c Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật;d Cho thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất. Việc cho thuê lại chỉ được thực hiện khi đất đó đã được đầu tư theo dự án hoặc theo đơn xin thuê đất và người thuê lại phải sử dụng đất đúng mục Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền quy định tại khoản 2 Điều này."10. Bổ sung Điều 78b như sau"1. Tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền sử dụng đất theo mục đích được giao, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất đó tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh; được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mở rộng công nghiệp chế biến, dịch vụ nhằm phát triển sản xuất theo quy định của Chính phủ."11. Bổ sung Điều 78c như sau"Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó;2. Cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó;3. Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; 4. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật."12. Bổ sung Điều 78d như sau"1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm có quyềna Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;b Chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất và có các quyền quy định tại khoản này;c Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của Chính Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có quyềna Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;b Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các quyền quy định tại khoản này;c Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;d Cho thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê. Việc cho thuê lại chỉ được thực hiện khi đất đó đã được đầu tư theo dự án và người thuê lại phải sử dụng đất đúng mục Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất, đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền quy định tại khoản 2 Điều này."13. Bổ sung Điều 78đ như sau"Việc thực hiện các quyền của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định tại các điều 78a, 78b, 78c và 78d của Luật này phải được làm thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật."14. Bổ sung Điều 78e như sau"Đối với tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu tiền mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không phải chuyển sang thuê đất. Tổ chức này có các quyền quy định tại Điều 78c của Luật này. Trong trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, thì thời hạn sử dụng đất được tính theo thời hạn của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 50 năm".Điều 21. Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 10 năm 1994; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 8 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đất đai cho phù hợp với Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nông Đức Mạnh Đất đai là nguồn tài nguyên của đất nước và cũng là tài sản có giá trị của một cá nhân, tổ chức. Nắm được Luật đất đai bạn sẽ có thêm hiểu biết về những chính sách liên quan đến đất và quy định xử phạt về đất đai. Vậy luật đất đai mới năm 2020 có những thay đổi gì? Quy định về khung giá đất trong luật đất đai mới Theo luật đất đai mới được quy định trong Nghị định 96/2019/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 19/12/2019, khung giá đất sẽ được điều chỉnh trong thời gian từ năm 2020 – 2024, cụ thể So với giai đoạn 2015-2019, khung giá đất mới sẽ tăng lên 20%. Hai địa bàn có khung giá cao nhất là Hà Nội và với con số 162 triệu đồng/ 1m². Bên cạnh đó, nghị định còn yêu cầu UBND phải điều chỉnh lại bảng giá đất để không được cao quá 20% so với mức tăng của từng loại. Các tỉnh thành phố thuộc trung ương cần phải công khai bảng giá đất đai mới của địa phương mình ngày 1/1/2020. Điều này được quy định tại khoản 1 điều 144 của luật đất đai 2013. Ngoài ra cứ theo định kỳ 5 năm một lần, UBND tỉnh cần phải công khai bảng giá vào ngày 1/1. Luật đất đai sữa đổi năm 2020 còn quy định từ thời điểm nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đai của cá nhân, hộ gia đình thì sẽ được tính tiền sử dụng đất. Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở nhưng phải có diện tích nằm trong hạn mức cho phép và sẽ được tính thuế sử dụng đất. So với giai đoạn 2014 – 2019, bảng giá điều chỉnh mức tăng trung bình của Hà Nội là 15%. Mức giá đất mới 2020 – 2024 được các tỉnh thành trong cả nước xây dựng và sẽ áp dụng từ 1/2020 đến tháng 12/2024. Một điều may mắn là những hộ hoặc cá nhân nếu bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường nhiều hơn so với những năm trước. Nhưng nếu giá đất tăng cao thì thuế sử dụng đất cũng sẽ bị tính nhiều hơn. Những trường hợp vi phạm luật đất đai mới bị xử phạt lên đến 1 tỷ đồng Những vi phạm hành chính đất đai được quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP ban hành ngày 05/01/2020. Nếu có những hành vi này, bạn sẽ bị xử phạt lên đến 1 tỷ đồng. Thứ nhất Không được phép của cơ quan có thẩm quyền nhưng vẫn chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở. Được quy định tại theo khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định 91/2019. Nếu như tổ chức, cá nhân chuyển đổi diện tích từ 3 hecta trở lên thì có thể chịu mức pháp lên đến 1 tỷ đồng. Thứ hai Lấn chiếm đất Nếu như lấn chiếm đất đai chưa sử dụng đất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp tại đô thị thì sẽ bị phạt cao hơn gấp 2 lần so với khu vực nông thôn. Mức phạt này lên đến 1 tỷ đồng với tổ chức và không quá 500 triệu đồng đối với các cá nhân. Bên cạnh đó những hành vi lấn chiếm đất tại nông thôn cũng có mức xử phạt cụ thể Lấn chiếm dưới hecta Phạt 10-20 triệu đồng; Lấn chiếm từ đến hecta Phạt 20-40 triệu đồng; Lấn chiếm từ hecta Phạt 40-100 triệu đồng; Lấn chiếm từ 1 hecta trở lên Phạt 200-500 triệu đồng. Thứ ba Không cấp giấy chứng nhận sổ đỏ - sổ hồng cho người dân Nếu các tổ chức dự án bất động sản không kê nộp hồ sơ để cấp thủ tục làm sổ cho người mua, thuê nhà từ 100 căn, đất nền, công trình xây dựng…thì sẽ bị phạt 1 tỷ đồng. Điều này được quy định tại Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Thứ tư Phân lô bán nền sai quy định Trong trường hợp người chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô bán nền, đầu tư kinh doanh xây nhà để cho thuê hoặc ở mà không tuân thủ đúng 2 điều kiện đã quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và diện tích chuyển nhượng trên 3 hecta thì mức phạt là 1 tỷ đồng. Quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Quy định về cấp sổ đỏ đất ở và đất sử dụng 50 năm Những điều này được quy định tại Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu hộ gia đình nào đang sử dụng đất mà không có giấy tờ theo quy định tại điều 100 của Luật này, trước ngày luật này có hiệu lực thi hành thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Với điều kiện hộ gia đình đó phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Trực tiếp sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp hoặc làm múi tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng lại không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Với điều kiện hộ gia đình không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Trên đây là một vài thông tin về luật đất đai mới mà chúng tôi cập nhật được và thấy bổ ích cho các bạn. Hy vọng với những thông tin này, bạn sẽ có thêm hiểu biết về luật đất đai mới. Chuyển đổi đất đai Ngày đăng 14/11/2015 Xin cho tôi hỏi có điều luật nào hay bộ luật nào nói đến việc đất có nguồn gốc từ trước năm 1980 nằm gần hồ ,sông không được chuyển đổi từ đất thổ canh sang đất thổ cư hay ko 3927 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

luật chuyển đổi đất đai năm 2019