- Cứng cây, thích nghi rộng, kháng đạo ôn nhẹ. - Thích hợp đông xuân, hè thu, vụ ba. - Năng suất: 6-8 tấn/ha. Giống lúa nếp IR 4625 ngắn ngày là loại nếp thích hợp với thổ nhưỡng, khí hậu ở đồng ruộng xạ 03 vụ, hoặc những đồng ruộng ưa chuộng giống ngắn ngày. Ros, một hiện tượng quá bất thường, ngay hồi đấy bản thân tôi, một kẻ chơi chứng khoán amateur cũng đã nhiều lần kêu lên trò lừa đảo: Một công ty xây dựng mới thành lập ngày 01/03/2011 với số vốn điều lệ ban đầu là 1,5 tỉ đồng, bằng con muỗi, bỗng lên sàn với Khôi phục giống lúa Bao thai. NGHỆ AN Giống lúa thuần Bao thai hay còn gọi là Bao thai lùn, có nguồn gốc từ Trung Quốc được nhập vào Việt Nam từ những năm 1970 của thế kỷ 20. Giống lúa Bao thai là giống lúa cảm quang, chỉ gieo cấy trong vụ mùa sớm hoặc mùa chính vụ. Thời Miền Tây Những Ngày Kinh Dị là một câu chuyện ma kể về cuộc viếng thăm bạn hiền tri kỷ vào đúng dịp tiết Thanh Minh của con người miền Tây. Tại đây đã xảy ra nhiều biến cố và cả hai đã cùng nhau giải quyết. Qua giọng đọc MC Nguyễn Huy mời quý vị cùng theo dõi câu Hạt gạo từ giống lúa OM 5451 có hình dáng thon dài (khoảng 6.6 mm), ít bạc bụng, hơi đục màu sữa. Cơm dẻo vừa và mềm, để nguội vẫn không bị cứng cơm. Loại gạo này còn được các nhà ăn xí nghiệp, khu công nghiệp với số lượng nhân viên lớn lựa chọn, được bán ở thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Đặc tính của giống lúa OM 5451 ChatPay - Nhắn là chuyển ngay Mọi thao tác chuyển tiền, xem số dư, danh bạ đơn giản chỉ trên giao diện Chat. MeZone - Trang chủ widget tùy biến Sắp xếp và sử dụng các tính năng yêu thích của riêng bạn. Siêu nhanh, siêu tiện, chỉ cần 1 click. VoicePay - Chuyển tiền bằng giọng nói Hoàn toàn rảnh tay. Bạn cất tiếng - App chuyển ngay. Sau đó, những giống lúa được chọn được đưa ra khảo nghiệm cơ bản, theo dõi các chỉ tiêu đánh giá. Có 4 giống được chọn mã hóa ký hiệu là: 3C, 8C (bộ giống năng suất cao) và 3T, 4T (bộ giống chất lượng cao). 4 giống này đều có đặc tính mạ khỏe, số nhánh trên khóm dày (5 - 8 nhánh), chiều cao cây 80 - 100cm, thời gian sinh trưởng 100 - 120 ngày. q1n4yW. Vụ lúa đông xuân lập kỳ tích giữa hạn mặn, nông dân lãi 30-40%Trong bối cảnh hạn hán, xâm nhập mặn thậm chí còn khốc liệt hơn năm 2015 - 2016, nhưng vụ đông xuân 2019 - 2020 vẫn đạt được nhiều kỷ lục Năng suất, sản lượng tăng dù diện tích xuống giống giảm, lúa được giá, giúp nông dân có lợi nhuận...Sự thật không ngờ về cái tên X1X1 là tên giống lúa ngắn ngày đầu tiên ra đời tại miền Bắc trong thời kỳ chiến đó, những nhà khoa học của ta cần gửi giống lúa đi Viện lúa quốc tế, mà không có tên gì, bè... Gene HD9 rút ngắn thời gian sinh trưởng ở cây lúa trong điều kiện địa lý, thổ nhưỡng và khí hậu đặc thù của Việt Nam mới đây đã được lập bản đồ và các vật liệu mang gene này hoàn toàn có thể ứng dụng để rút ngắn thời gian sinh trưởng của bộ giống lúa của nước ta. Ngày 23/5/2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa gạo, làm cơ sở đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, tạo thêm việc làm, và tăng thu nhập cho người nông dân. Một yêu cầu quan trọng của đề án là phải hình thành được các giống lúa có thời gian sinh trưởng TGST ngắn hơn với năng suất và chất lượng tương dụng các giống có TGST ngắn trước hết sẽ tăng hiệu quả sử dụng diện tích đất nông nghiệp. Thời gian cho một vụ ngắn lại đồng nghĩa với giảm công chăm sóc, chi phí phân bón, giảm nguy cơ bị sâu bệnh hại, trong khi thời gian nghỉ của đất tăng, tạo thuận lợi cho luân canh tăng vụ. Ngoài ra, giống lúa có TGST ngắn còn giúp xây dựng cơ cấu mùa vụ linh hoạt, tránh được rét hại cho mạ trong vụ Xuân ở miền Bắc, hay tránh được hạn và mặn đang xảy ra thường xuyên ở miền Trung Tây Nguyên và Nam gian sinh trưởng giảm 9-14 ngày, năng suất không đổiVậy làm sao để lai chọn được các giống lúa có TGST ngắn một cách bền vững và hiệu quả nhất? Câu trả lời nằm ở việc Cần tìm ra và tích hợp vào các giống hiện hành các gene tăng tốc độ sinh trưởng cây lúa. Theo một tổng kết về lịch sử phát triển cây lúa Việt Nam trong 80 năm qua, TGST của các giống lúa đã liên tục được cải tiến rút ngắn, từ 240-245 ngày trong giai đoạn 1945-1957 đến hiện nay còn 125-135 ngày trong vụ Xuân và 90-110 ngày trong vụ một cách dễ hiểu, cây lúa là loài ra hoa phụ thuộc vào quang chu kỳ, thời gian chiếu sáng trong ngày càng ngắn thì cây lúa ra hoa càng sớm. Cho đến nay, các gene tham gia điều khiển ra hoa ở cây lúa được xác định trên thế giới đều phụ thuộc vào quang chu kỳ. Trong khi ở Việt Nam, các giống lúa hiện nay đã không còn mẫn cảm với quang chu kỳ nữa sau quá trình chọn lọc và phát triển. Vì vậy, muốn sử dụng gene điều khiển TGST trong cải tiến các giống lúa thì cần phải tiến hành các nghiên cứu từ đầu trên các giống lúa và trong điều kiện sinh thái đặc trưng của nước lúa cực ngắn ngày mới DCG72 SRYT3 được mùa tại Nghệ An, tháng 8/2017. Ảnh do tác giả bài viết cung cấpLà một trong những nhóm tiên phong trong lĩnh vực này, nhóm nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thành công trong việc xác định và lập bản đồ gene HD9 rút ngắn TGST ở cây lúa trong điều kiện địa lý, thổ nhưỡng và khí hậu đặc thù của Việt thể, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu lập bản đồ với mục tiêu là xác định QTL/ gene điều khiển thời gian trỗ sớm ở các giống lúa indica ở điều kiện khí hậu miền Bắc Việt Nam. Quần thể BC2F2 gồm 93 cây từ phép lai giữa giống Khang Dân 18 KD18 và TSC3 được đánh giá phân ly về thời gian trỗ trong vụ Mùa 2014. Kết quả, chúng tôi đã chỉ ra gene HD9 di truyền theo quy luật Mendel và là gene trội, có chức năng rút ngắn kết quả thu được, chúng tôi thử sử dụng gene HD9 trong lai cải tiến rút ngắn TGST của giống lúa KD18. Từ năm 2012 đến 2015, nhóm nghiên cứu đã tiến hành lai tạo và cải tiến giống KD18 bằng phương pháp MABC Marker-Assisted Back-Crossing. Kết quả đã chọn tạo thành công được 4 dòng lúa cải tiến mới mang gene HD9. TGST được rút ngắn 9-14 ngày so với giống KD18 ban đầu, đồng thời, vẫn duy trì các đặc điểm cũng như năng suấtcủa giống nghi với các loại thổ nhưỡng và khí hậu khác nhauXa hơn, chúng tôi mang áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học thu được vào nhiều vùng có các đặc điểm thổ nhưỡng và khí hậu khác nhau. Thực tế cho thấy giống lúa cải tiến mang gene HD9 không mẫn cảm với quang chu kỳ và thích nghi tốt với các điều kiện sinh thái khác nhau trên cả nghiệm được tiến hành trong vụ Mùa 2015 tại 3 địa điểm đặc trưng cho vùng sinh thái, là vùng núi phía Bắc tại Lào Cai vĩ Bắc, đồng bằng sông Hồng tại Hà Nội vĩ Bắc và đồng bằng sông Cửu Long tại Sóc Trăng vĩ Bắc.Kết quả, sau khi đánh giá các đặc điểm sinh trưởng và năng suất của 4 dòng cải tiến, chúng tôi nhận thấy chúng đều tương đương với giống gốc KD18, trong khi TGST được rút ngắn 12-14 ngày. Chúng tôi đã áp dụng kết quả này vào vụ mùa thực tế tại Nghệ An xem ảnh.Điều lý thú là, sự ổn định về TGST cũng như chức năng của gene HD9 được chứng tỏ bằng sự thích nghi rất tốt của dòng cải tiến mới với các điều kiện sinh thái khác nhau của Việt Nam. Đây là kết quả công bố đầu tiên về dòng/giống ngắn ngày có phổ thích ứng rộng có thể canh tác ở cả 2 miền Bắc và Nam, có ý nghĩa quan trọng đối với giống lúa đảm bảo an ninh lương thực cho nước ta trong bối cảnh biến đổi khí hậu phức ra, các vật liệu mang gene HD9 và phương pháp chọn tạo giống mới cần thời gian ngắn hơn các phương pháp cũ nhờ sử dụng công cụ chỉ thị DNA genome-wide selection hoàn toàn có thể ứng dụng để rút ngắn TGST của bộ giống lúa hiện nay của Việt liệu tham khảoNguyễn Quốc Trung, Phạm Văn Cường 2015. Xác định gene quy định thời gian trỗ sớm ở cây lúa bằng phương pháp phân tích các điểm tính trạng số lượng QTL. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 21 Van Cuong, Nguyen Van Hoan 2014. Progress of Rice genotype improvement and production in Vietnam. Japanese Journal Of Crop Science, Vol. 83 Extra issue 1Pham Van Cuong, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Quoc Trung, Nguyen Van Hoan 2015 Breeding new variety by improving Khangdan18 cultivar with shorter growth duration and medium amylose content. Journal of Agriculture and rural development, Special edition on crop and animal science, 37 - 43Masahiro Yano, Shoko Kojima, Yuji Takahashi, Hongxuan Lin, Takuji Sasaki 2001. Genetic Control of Flowering Time in Rice, a Short-Day Plant. Plant Physiology, December, Vol. 127, pp. 1425–1429 Nội dung Text Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày XT7 K T QU NGHIÊN C U CH N T O GI NG LÚA NG N NGÀY XT27 T Minh Sơn1, Lê Qu c Thanh1, L i ình Hoè1, guy n Th Toan1, Tr n văn T 1, guy n Th Tuy t1 SUMMARY Short growth duration rice variety XT27 Aromatic Rice variety XT27 or SH2 red river-2 rice variety have been breed-selected from separating HT1 aromatic rice population since 2005 Spring season. XT27 have been maked many experiments in different ecological areas in late spring seasons and rainy season. XT27 rice variety have hight yield capacities and qualities more than KD18 rice check variety. Up to now thousands ha of XT27 rice variety have been developed in the orth and the Central of Vietnam. Keywords Rice, XT27 variety, FCRI. I. §ÆT VÊN §Ò II. VËT LIÖU V PH¦¥N G PH¸P N GHI£N Ch n t o gi ng lúa có th i gian sinh CøU trư ng ng n, ch t lư ng cao, năng su t 1. V t li u nghiên c u tương t gi ng Khang dân KD và Q5 thích ng r ng là m c tiêu ch n t o gi ng V t li u nghiên c u là qu n th lúa lúa ng n 1 ngày cho Trung tâm N ghiên c u và Phát tri n Lúa thu n - Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm. ng b ng thơm HT1 ngu n g c Trung Qu c ang sông H ng. Trong g n 5 năm qua tài phân ly v màu s c v h t v tr u nâu, v ch n t o gi ng lúa cho ng b ng sông tr u tr ng trên ng ru ng. H ng ã bư c u t ư c k t qu ó. Gi ng có ch t lư ng cao và năng su t khá 2. Phương pháp nghiên c u hơn KD, Q5 áng k là gi ng X26, SH14, S d ng phương pháp ch n gi ng theo HT6, XT27 SH2 và m t s gi ng ng n ngày khác ch u khó khăn t t hơn KD, Q5 ph h , ch n các dòng h t v tr u tr ng ph c v cho vùng khô h n, nư c tư i theo hư ng ch n ph h pedegree k t h p không n nh. Trong bài vi t này chúng v i ánh giá ch n qu n th trong nhà lư i tôi t p trung vào k t qu ch n t o gi ng mass selection ch n ra dòng thu n v lúa ng n ngày phNm ch t t t XT27 hay tên d ng h t và màu s c h t v tr u tr ng. khác SH2 Sông H ng s 2. S d ng phương pháp thí nghi m so sánh trên ng ru ng c a Vi n N ghiên c u Lúa Qu c t IRRI xác nh gi ng t t nh . V h t màu tr ng vàng. M h t hơi và ánh giá kh năng ch ng ch u sâu b nh cong. và các i u ki n b t thu n c a gi ng. X lý Th i gian sinh trư ng XT27 V xuân s li u thí nghi m theo phương pháp th ng mu n 133-135 ngày; Mùa s m 105-107 kê sinh h c. ngày, dài hơn KD18 2-3 ngày nhưng ng n III. kÕT QU¶ V TH¶O LUËN hơn HT1 1-2 ngày. Cao cây 95-100cm. S h t trung bình trên bông 122 h t. Kh i 1. gu n g c gi ng và quá trình ch n t o lư ng 1000 h t 22,5g. S bông/m2 267 N gu n g c gi ng XT27 ư c ch n t o nhi u hơn KD18 và HT1. N ăng su t th c ra t qu n th phân ly, gi ng lúa thơm HT1 thu 50-60 t /ha. N ăng su t lý thuy t 73,3- ng n ngày ngu n g c Trung Qu c t v 85 t /ha. Ch ng b nh b c lá vi khuNn, xuân 2005. ch ng o ôn, ch ng b nh khô v n và r y Ch n l c dòng phân ly trên ng ru ng nâu m c trung bình khá 3 i m, tương theo phương pháp ch n ng u nhiên. T t như Khang dân 18 và HT1. B nh b c lá qu n th HT1 ang phân ly v màu s c h t vi khuNn XT27 th hi n ch ng khá hơn trên ng ru ng ch n ra ư c qu n th KD18 và HT1. N ăng su t cao hơn KD18 khóm 54 HT1 tr ng 3 có thu n t t nh t và HT1 bình quân t 5-7%. màu h t tr ng hoàn toàn. Dòng 54 HT1 tr ng 3 ư c làm gi ng và kh o nghi m t i 3. K t qu kh o nghi m và s n xu t th B môn N ghiên c u và Ch n t o Gi ng XT27 các vùng sinh thái khác nhau lúa thu n, Trung tâm Chuy n giao Công Gi ng lúa XT27 ư c kh o nghi m và ngh và Khuy n nông vào v xuân 2007. s n xu t th các vùng sinh thái khác Dòng 54 HT1 tr ng 3 ư c t tên là nhau ng b ng sông H ng Hà N i, XT27 X Là gi ng ch ng b c lá khá; T Là Vĩnh Phúc, ng b ng B c Trung B gi ng ư c ch n l c t gi ng lúa thơm Hà Tĩnh, N am Trung B Bình nh t HT1; 27 là s th t . năm 2007, 2008, 2009, 2010 và kh o Quá trình kh o nghi m trong s n xu t nghi m các vùng sinh thái khác do Trung XT27 còn mang tên SH2 Sông H ng 2. tâm Kh o ki m nghi m gi ng, s n phNm ây là gi ng lúa ư c t o ra theo m c tiêu cây tr ng và phân bón Qu c gia ti n hành c a tài "Ch n t o gi ng lúa ng n ngày hai v xuân, mùa. XT27 s n xu t th trên thâm canh cho ng b ng sông H ng thay di n r ng các t nh B c B và Trung B th gi ng lúa Khang dân 18 và Q5". các năm g n ây V mùa 2008, 2009 và 2010. ã t ch c các h i ngh tham quan 2. c tính, c i m nông sinh h c c a u b v gi ng XT27 cho các a gi ng XT27 phương vùng B c B như Thái Thu , XT27 Thu c lo i hình th p cây, nhi u Thái Bình mùa 2008, Th ch Th t, Hà bông, bông nh dài, h t x p xít, h t dài N i xuân 2009, Tiên Du, B c N inh xuân 2010; B c Trung B t i Hà Tĩnh t i khu v c Hà N i v xuân 2007 X07, v xuân 2009 và N am Trung B i di n mùa 2007 M07 và v xuân 2008 X08, t i Bình nh xuân 2010. v mùa 2008 M08 cho th y, qua các mùa v XT27 ng b ng sông H ng năng su t K t qu kh o nghi m XT27 qua các u cao hơn KD18 t 10 n 18%. K t qu năm 2007, 2008 th hi n b ng 1. Trung tâm Chuy n giao Công ngh và Khuy n nông Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm ã kh o nghi m gi ng lúa XT27 B ng 1. K t qu kh o sát v năng su t, y u t c u thành năng su t và kh năng ch ng c a XT27 v xuân, mùa năm 2007, 2008 t i Văn i n, Hà i Kh i Năng Cao V s n TGST H t Bông lư ng su t % so đ i Ch ng Tên gi ng cây 2 xu t ngày ch c/bông /m 1000 h t th c thu ch ng đ cm gr t /ha KD18 X07 130 90 119 252 19,8 51,3 100 5 XT27 X07 133 99 122 267 23 62,6 118 3 KD18 M07 105 106 120 260 19,2 51,8 100 5 XT27 M07 107 106 118 277 22,5 56,0 110 3 KD18 X08 145 95 120 264 19 55,2 100 5 XT27 X08 146 99 122 260 22 64,6 117 3 KD18 M08 104 106 260 118 19,2 50,2 100 5 XT27 M08 106 108 252 116 22,5 57,5 114 3 V mùa 2008, Trung tâm Chuy n giao lương th c và Cây th c phNm ã ưa s n Công ngh và Khuy n nông, Vi n Cây xu t th 45 ha các a phương b ng 2. B ng 2. Di n tích và năng su t c a gi ng XT27 các a phương v mùa 2008 STT Đ a đi m th nghi m Di n tích ha Năng su t t /ha 1 Vĩnh Quỳnh-Thanh Trì-Hà N i 2 58 2 Huy n Yên Dũng-B c Giang 4 60 3 Vĩnh B o-H i Phòng 10 59 4 HTX Ch t Bình- Ninh Bình 10 62 5 Yên H - Đ c Th -Hà Tĩnh 1 58 6 Huy n Qu ng Bình-Hà Giang 2 59 7 TT Th c nghi m-Đ i h c Nông nghi p Hà N i 1 61 8 Thu Phương-Chương M - Hà Tây 1,5 59 9 Xuân Phú- Nam Đ nh 1 65 10 Lý Nhân-Hà Nam 4 60 11 Thái Thu -Thái Bình 7 12 Tiên Du-B c Ninh 1,5 60 Năng su t trung bình các đi m 45 60,2 K t qu s n xu t th gi ng lúa XT27 T i 12 i m trên di n tích 45 ha v mùa t i Vĩnh Phúc năm 2009 2008, XT27 cho năng su t bình quân 60,2 K t qu s n xu t th XT27 t i trà xuân t /ha. mu n 2009 và v mùa 2009 t i Vĩnh Phúc th hi n t i b ng 3 và b ng 4. B¶ng 3. Y u t cÊu th nh năng su t v năng su t th c thu c a lúa XT27 các i m th c nghi m v xuân mu n 2009-T i Vĩnh Phúc Đ a phương Xã Minh Quang huy n Tam Đ o Xã H p Châu huy n Tam Đ o Gi ng lúa XT27 KD18 Đ/C XT27 KD18 Đ/C Di n tích ha 8 ha 8 ha 2 ha 2 ha S bông/khóm 6-8 6-8 6-8 6-8 S h t/bông 110-130 110-125 115-130 110-125 T l h t ch c % 86,4 76,4 85,0 85,5 Kh i lư ng 1000 h t g 21,0 20,0 21,0 20,0 Năng su t lý thuy t t /ha 69,4 57,1 68,2 63,8 Năng su t th c thu t /ha 56,0 45,9 63,9 48,4 B ng 4. Các y u t c u thành năng su t và năng su t th c thu c a gi ng lúa XT27 các i m t i Vĩnh Phúc v mùa s m 2009 Đ a phương Xã B Lý huy n Tam Đ o Xã Yên Dương huy n Tam Đ o Gi ng lúa XT27 KD18Đ/C XT27 KD18Đ/C Di n tích kh o nghi m 20ha 5 ha 5 5 ha 5 S bông/khóm 5-7 5-6 5-7 5-6 S h t/bông 115-130 110-120 110-150 100-120 T l h t ch c % 75,4 70,4 78,0 70,5 Kh i lư ng 1000 h t g 21,0 20,0 21,0 20,0 Năng su t lý thuy t t /ha 56,2 52,7 58,4 53,8 Năng su t th c thu t /ha 45,3 39,4 40,6 33,1 % NS XT27 so v i KD18 % 114,9 100 122,6 100 Qua s n xu t th 40ha năm 2009 t i 5 Kh o ki m nghi m gi ng, s n ph m cây HTX c a Vĩnh Phúc b ng 3, 4 cho th y tr ng và phân bón Qu c gia XT27 th hi n thích h p v i vi c ưa vào Năng su t th c thu c a các gi ng tham gia kh o nghi m v xuân mu n 2009 c a s n xu t r ng Vĩnh Phúc. V i các k t Trung tâm Kh o ki m nghi m gi ng, s n qu nghiên c u trên, S Khoa h c và phNm cây tr ng và phân bón Qu c gia 12 Công ngh t nh Vĩnh Phúc ã cho s n t nh cho th y Trong v xuân mu n 2009, XT27 t năng su t trung bình 56,18 t /ha xu t m r ng trên 100ha t i Vĩnh Phúc cao hơn KD18 giá tr tuy t i 1,97 t /ha năm 2010. KD18 54,21t /ha b ng 5. K t qu kh o nghi m XT27 v xuân mu n, mùa s m 2009 c a Trung tâm B ng 5. K t qu kh o nghi m v xuân mu n v năng su t c a XT27 12 t nh Hưng H i H i Thái Thanh Ngh Hòa Hà B c Vĩnh Phú Tuyên Bình Gi ng Yên Dương Phòng Bình Hóa An Bình Tĩnh Giang Phúc Th Quang quân KD18 54,2 46,7 52,3 66,5 62,3 57,0 62,0 42,4 42,4 62,3 57,6 44,7 54,2 XT27 53,6 57,3 57,5 63,9 59,0 65,0 34,9 49,7 64,3 59,3 53,2 56,1 CV% 6,7 4,6 5,3 4,6 5,2 6,3 6,9 5,8 5,5 4,7 4,4 6,7 LSD0,05 5,3 3,8 5,3 4,7 3,2 6,1 6,9 5,3 4,1 4,68 4,3 5,5 Năng su t th c thu trung bình c a 2009 XT27 cho năng su t trung bình XT27 kh o nghi m 12 t nh c a Trung tâm 52,89t /ha trong khi ó KD18 t 51,6t /ha. Kh o ki m nghi m gi ng, s n phNm cây XT27 năng su t cao hơn KD18 giá tr tuy t tr ng và phân bón Qu c gia v mùa s m i 1,2 t /ha b ng 6. B ng 6. K t qu kh o nghi m v mùa s m v năng su t c a XT27 12 t nh Tên Hưng H i H i Thái Thanh Ngh Hòa Hà B c Vĩnh Phú Tuyên Bình gi ng Yên Dương Phòng Bình Hóa An Bình Tĩnh Giang Phúc Th Quang quân KD18 53,3 53,0 51,3 55,5 59,2 43,0 47,2 40,2 52,0 54,0 55,6 54,8 51,6 XT27 64,1 54,8 46,1 53,3 54,0 50,0 49,8 49,7 57,0 43,0 59,6 52,8 CV% 5,80 5,10 5,30 5,10 4,90 8,70 5,60 6,50 6,10 4,50 5,60 7,40 LSD0,05 5,75 4,79 4,26 4,89 4,66 6,61 4,71 4,07 5,05 3,88 4,38 6,47 Qua 2 v xuân mu n, mùa s m 2009 có Kh o sát v ch t lư ng XT27 nh n xét XT27 có thu n cao 1 i m, K t qu phân tích ch t lư ng gi ng lúa ch ng ch u sâu b nh tương t như KD18. XT27 ư c th hi n t i b ng 7. XT27 có ch t lư ng t t hơn h n KD18, cơm d o, ngon, cơm qua êm v n d o. B ng 7. K t qu phân tích ch t lư ng c a gi ng XT27 Phòng Phân tích-Trung tâm ghiên c u và Phát tri n Lúa lai, v xuân mu n 2009 Chi u dài Phân Tên Đ m %g o %g o %g o Đ b c T l Phân lo i h tg o lo i kích Amylosa gi ng h t l t xát nguyên b ng D/R d ng h t mm thư c KD18 14,5 79,7 68,1 85,2 0 5,65 TB 2,57 TB 21,5 XT27 14,7 80,8 65,7 68,5 0 6,71 D 2,89 TB 14,7 Như v y, XT27 có t l g o l t cao hơn XT27 ch ng ch u o ôn, b c lá vi khuNn KD18. Hàm lư ng amylose th p hơn KD18 m c khá n trung bình, ch ng ch u nên cơm d o, dai hơn KD18. b nh sinh lý uôi lươn khá, tương t Vùng c s t nhôm t i Hà Tĩnh XT27 như KD18. XT27 có kh năng ch ng v n th hi n năng su t ưu vi t hơn gi ng 3 i m hơn KD 5 i m. i ch ng a phương Năng su t th c thu N goài ra XT27 còn ư c m r ng s n bình quân XT27 54,6-65,5 t /ha t xu t vùng chua m n. B ng 8 ghi l i k t 109,3-112,9% so v i i ch ng KD18, qu m r ng s n xu t XT27 t i vùng chua vư t gi ng i ch ng KD18 9,3- 12,9%. m n ven bi n Phư c Thu n, Bình nh. B ng 8. ăng su t và y u t c u thành năng su t c a XT27 vùng nhi m m n Phư c Thu n, Bình nh trong v thu 2007, ông xuân 2007-2008 và v thu 2008 V Ch tiêu Bông h u H t T l Kh i lư ng NSLT NSTT 2 tr ng Tên gi ng hi u/m ch c/bông lép % 1000 h t g t /ha t /ha Thu 07 ĐV108 363 103 23,0 86,0 Thu 07 XT27 338 112 23,5 88,9 ĐX ĐV108 327 115 89,5 ĐX X27 335 127 16,2 22,0 93,6 70,8* Thu 08 ĐV108 308 112 23,5 81,0 57,5 Thu 08 XT27 340 115 14,7 23,0 89,9 T¹p chÝ khoa häc vµ cng nghÖ nng nghiÖp ViÖt Nam Qua 3 v kh o nghi m liên ti p v thu 2007, ông xuân 2007-2008, v thu 2008 t i vùng nhi m m n Phư c Thu n, huy n Tuy Phư c, Bình nh, XT27 u th hi n y u t c u thành năng su t và năng xu t th c thu cao hơn gi ng /C V108. Năng su t t 67,3 t /ha v thu 2007, 70,8 t /ha X 2007-2008 và 67,0 t /ha v thu 2008. Trong khi ó gi ng /C V108 ch 60,7 t /ha v thu 2007, 64,2 t /ha ông xuân 2007-2008 và 57,5 t /ha v thu 2008. T nh Bình nh ã chính th c ưa XT27 vào cơ c u s n xu t t v hè thu 2010. IV. KÕT LUËN V §Ò NGHÞ 1. K t lu n XT27 là gi ng lúa ng n ngày thích h p v i cơ c u hai lúa m t màu. Năng su t tương t ho c cao hơn KD18. Ch ng ch u sâu b nh và các i u ki n b t thu n ch ng khá hơn KD18. Ch t lương cơm hơn h n KD18, cơm m m, d o, ngon, có mùi thơm nh . XT27 là gi ng thích ng r ng tương t KD18 T các t nh mi n Trung n các t nh mi n B c. V k thu t canh tác ã ư c B môn Canh tác Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm kh o nghi m v mùa 2009 và v xuân mu n 2010 Canh tác tương t KD18. 2. ngh Kính ngh H i ng khoa h c Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm, H i ng khoa h c B N N & PTN T công nh n XT27 là gi ng s n xu t r ng. TÀI LI U THAM KH O 1. L i ình Hoè. K t qu nghiên c u, th nghi m gi ng lúa SH2 XT27 năm 2007, 2008 và 2009 t i Nam Trung B . 2. T Minh Sơn & CS. K t qu nghiên c u t o gi ng XT27. 3. T Minh Sơn và CS. Báo cáo k t q a nghiên c u và chuy n giao XT27 t i Hà Tĩnh v xuân mu n 2009. 4. T Minh Sơn và guy n Th G m. Báo cáo k t qu nghiên c u và chuy n giao XT27 t i Vĩnh Phúc năm 2009. 5. guy n Th Toan. Báo cáo k t qu nghiên c u XT27 c a Trung tâm Chuy n giao Công ngh và Khuy n nông năm 2007, 2008, 2009. QUY TRÌ H K THU T CA H TÁC GI G LÚA XT27 1. Chân t 2 lúa 1 màu ông. Chân vàn ho c vàn cao. 2. Th i v gieo c y - Trà xuân mu n Gieo m dày xúc, m sân xung quanh 15/1. C y xung quanh l p xuân 5/2 C y khi m 3-4 lá ho c tu i m 12-15 ngày. 7 T¹p chÝ khoa häc vµ cng nghÖ nng nghiÖp ViÖt Nam - V hè thu Gieo m dày xúc 10-20 tháng 5 c y cu i tháng 5 u tháng 6 tu i m 15-17 ngày. - V mùa s m mi n B c Gieo cu i tháng 5 u tháng 6, m sân ho c m dày xúc tu i m 12-15 ngày. 3. M t c y C y 40-50 khóm/m2. M i khóm 2-3 d nh cơ b n. 4. Phân bón áp d ng như các gi ng lúa ng n ngày KD18, HT1, Q5... khác. Lư ng phân có th bón 10 t n phân chu ng, 90N, 60P2O5, 60K2O. Nguyên t c bón phân là bón n ng u nh cu i. Tuỳ theo lo i t có th chia ra 2-3 l n bón, nhìn cây bón. Bón lót toàn b phân chu ng và phân lân. Bón thúc sau c y lúa bén r 1/3 phân m, 1/3 phân kali. Bón thúc 2/3 phân m và 1/3 phân kali. S phân kali còn l i bón thúc òng. 5. M c nư c trong ru ng luôn gi m c nư c nông thư ng xuyên ho c tháo rút xen k theo yêu c u sinh lý c a cây lúa. 6. Chăm sóc làm c và phòng tr sâu b nh. M i ch chăm sóc, làm c bón phân, tư i nư c như các gi ng lúa ng n ngày khác. Chú ý Thăm ng phát hi n sâu b nh s m, phòng tr k p th i. gư i ph n bi n PGS. TS. Nguy n Văn Tu t 8 TTH – Gần 90% các giống lúa ngắn ngày, cực ngắn ngày và chất lượng như ĐT100 KH1, HT1, TH5, HN6, J02, BT7… sẽ đưa vào gieo cấy vụ đông xuân 2022-2023, với tổng diện tích khoảng 28 ngàn ha. Hướng đến đưa cơ giới hóa vào gieo cấy lúa Trước nhu cầu người tiêu dùng ngày càng khắt khe, hướng đến xuất khẩu gạo đòi hỏi phải tuyển chọn, đưa các giống lúa mới chất lượng cao vào sản xuất. Các giống mới được tuyển chọn đưa vào sản xuất không chỉ tạo ra sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn thích ứng với biến đổi khí hậu, bão lũ bất thường. Những năm gần đây, ngành nông nghiệp tỉnh đã khảo nghiệm thành công nhiều giống lúa mới và nhân rộng trên địa bàn. Giống lúa HN6 chất lượng cao đưa vào sản xuất từ nhiều năm nay phù hợp với các chân đất trên địa bàn tỉnh, đạt năng suất khá cao. Với những vùng có trình độ thâm canh cao, giống lúa này sinh trưởng, phát triển tốt, với những đặc tính vượt trội, có thể xem xét đưa vào thay thế một số giống lúa chất lượng thấp, thường bị nhiễm bệnh. Ưu thế của giống lúa HN6 là giống thuần, có thể gieo cấy được cả hai vụ trong năm, thời gian sinh trưởng ngắn, vụ đông xuân khoảng 110-120 ngày, hè thu 90-100 ngày. Thời gian sinh trưởng của giống lúa này ngắn hơn so với nhiều giống lúa khác từ 7-10 ngày trong vụ đông xuân, năng suất bình quân đạt 70 tạ/ha. Giống lúa J02 là giống lúa thuần dòng Japonica có nguồn gốc từ Nhật Bản, được Viện Di truyền nông nghiệp nhập nội và tuyển chọn, có nhiều triển vọng về năng suất và chất lượng. Giống lúa này được Trung tâm Khuyến nông TTKN tỉnh khảo nghiệm thành công từ vài năm trở lại đây, nhất là các vụ lúa năm 2022 đạt năng suất khá cao, bình quân 72 tạ/ha, cao hơn khoảng 4 tạ so với giống lúa HT1 gieo cấy trên cùng chân đất. Chất lượng gạo ngon, phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, giá cao hơn đồng so với nhiều sản phẩm lúa gạo khác. Ông Nguyễn Ngọc Quy, Giám đốc HTX NN Số 1 thị trấn Sịa Quảng Điền khẳng định, giống lúa mới J02 có nhiều triển vọng, phù hợp với khí hậu, đồng ruộng trên địa bàn. Vụ đông xuân 2022-2023 tới, HTX tiếp tục đưa giống lúa này vào gieo cấy trên các xứ đồng phù hợp, hướng đến gieo cấy đại trà thay thế các giống cũ như Khang dân, HT1… gắn với xây dựng thương hiệu gạo chất lượng của địa phương. Giám đốc TTKN tỉnh, ông Châu Ngọc Phi chia sẻ, đơn vị luôn đồng hành cùng với các địa phương, nông dân trong việc khảo nghiệm, nhân rộng các giống lúa mới, chất lượng cao trên địa bàn tỉnh. Trong vụ đông xuân tới đây, ngành nông nghiệp vận động, khuyến khích địa phương đưa các giống ĐT100 KH1, HT1, TH5, HN6, J02, BT7… vào gieo cấy nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng và rút ngắn tối đa thời gian sinh trưởng, hạn chế nguy cơ sâu bệnh gây hại và thiên tai. Các ban ngành, địa phương, HTX cần có các giải pháp đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân đưa cơ giới hóa vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Đồng thời quan tâm theo dõi, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh trên lúa đông xuân, hạn chế ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Việc nhân rộng diện tích giống lúa chất lượng cao hướng đến mục tiêu tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn với liên kết tiêu thụ, chế biến đảm bảo đầu ra thuận lợi. Theo đó, các địa phương, HTX cần tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, thương nhân tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích hợp tác giữa doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, nông dân thông qua ký kết hợp đồng cung ứng các dịch vụ đầu vào và bao tiêu sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng diện tích sản xuất giống lúa chất lượng cao. Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ông Nguyễn Long An thông tin, vụ lúa đông xuân tới sẽ cơ cấu chủ yếu đưa nhóm giống lúa ngắn ngày, cực ngắn ngày vào gieo cấy đạt 85-90% diện tích, còn lại nhóm dài ngày, trung ngày như NN4B, X21, Xi23… khoảng 10 – 15% diện tích lúa toàn tỉnh. Các địa phương, HTX cần bố trí khung lịch thời vụ đảm bảo lúa đông xuân trổ tập trung từ ngày 10-20/4. Để đảm bảo năng suất và sản lượng lúa, các địa phương, HTX cần bố trí hợp lý nhóm giống dài ngày, trung ngày, ngắn ngày trên cơ sở xem xét cụ thể điều kiện sản xuất của từng vùng. Ngành nông nghiệp tiếp tục khuyến khích sản xuất thử nghiệm giống lúa có triển vọng HG12 và mạnh dạn mở rộng diện tích một số giống lúa đã được công nhận chính thức; mở rộng diện tích các giống mới có tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm với ưu điểm về năng suất, chất lượng sản phẩm để đa dạng hóa bộ giống trên địa bàn tỉnh như DT39, Hà Phát 3, ST24, VNR20… Giám đốc Công ty CP Giống cây trồng và vật nuôi tỉnh, ông Đặng Văn Chung thông tin, để đảm bảo nguồn giống, đơn vị đã tuyển chọn, chuẩn bị tấn lúa giống xác nhận, chất lượng cao phục vụ gieo cấy vụ đông xuân. Theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định lịch gieo cấy giống dài ngày NN4B bắt đầu từ ngày 25/12/2022 đến 20/1/2023; nhóm giống trung ngày Xi23, X21, nếp địa phương… gieo cấy từ 30/12/2022 đến 25/1/2023; các giống ngắn ngày và cực ngắn ngày như J02, BT7… gieo cấy từ 15/1-5/2/2023, các giống Khang dân, ĐT100 KH1, HT1, HN6, DV108… gieo cấy từ 20/1-15/2, các giống TH5, PC6… gieo cấy từ 25/1-15/2. Bài, ảnh Hoàng Thế Giống lúa lai 2 dòng Thiên Trường 217 có thời gian sinh trưởng vụ mùa khoảng 100 ngày, rất thuận lợi đưa vào cơ cấu đất lúa có sản xuất vụ đông ở phía Bắc. Công ty Cổ phần Giống cây trồng Bắc Ninh phối hợp với Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Nghi Lộc, UBND xã Nghi Hưng Nghệ An và các hộ sản xuất lúa trên địa bàn vừa tiến hành đánh giá kết quả mô hình gieo cấy giống lúa lai hai dòng Thiên Trường 217 trong vụ xuân 2023. Mô hình được triển khai tại xóm 1, 2, 3, 6 xã Nghi Hưng với quy mô 40ha. Mô hình gieo cấy giống lúa lai hai dòng Thiên Trường 217 trong vụ xuân 2023 tại xã Nghi Hưng Nghi Lộc, Nghệ An có quy mô 40ha. Thiên Trường 217 là giống lúa lai hai dòng có chất lượng gạo ngon hàng đầu hiện nay với nhiều ưu điểm nổi bật như gạo trắng trong, vị đậm, khi nấu lên có mùi thơm hấp dẫn, để nguội vẫn còn mùi thơm… Đây là giống lúa lai do các nhà khoa học trong nước nghiên cứu, chọn tạo. Theo đánh giá của UBND xã Nghi Hưng và thực tế quá trình sinh trưởng, phát triển của giống lúa Thiên Trường 217 mà các hộ trồng ghi nhận được cho thấy, giống lúa này có thời gian sinh trưởng trung bình từ 120 – 125 ngày ngày gieo 28/1, dự kiến thu hoạch 27 – 31/5; đẻ nhánh khoẻ và tập trung, số nhánh hữu hiệu cao; giống trổ thoát nhanh, thời gian trổ tập trung trong vòng 4 – 5 ngày. Ưu điểm của Thiên Trường 217 là số hạt chắc trên bông cao; số hạt trung bình/bông là 175 hạt. Năng suất dự kiến đạt hơn 69 tạ/ha. Vvụ xuân 2023 thời tiết diễn biến khá phức tạp, ảnh hưởng đến quá trình trổ bông của cây lúa và tạo điều kiện thuận lợi cho một số đối tượng sâu bệnh phát sinh gây hại. Tuy nhiên, quá trình theo dõi thực tế ngoài đồng ruộng cho thấy giống Thiên Trường 217 có khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt, không nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá; nhiễm sâu cuốn lá nhỏ với mật độ thấp; nhiễm khô vằn trên diện tích gieo cấy mật độ dày… Đông đảo người dân trong vùng tới tham quan mô hình và đánh giá cao tiềm năng năng suất cũng như khả năng chống chịu bệnh đạo ôn, bạc lá của giống lúa Thiên Trường 217. Theo đại diện UBND xã Nghi Hưng, qua xây dựng mô hình trồng giống lúa Thiên Trường 217 trong vụ xuân 2023 nhận thấy giống lúa này có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, khả năng thâm canh cao, thích ứng rộng, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và một số đối tượng sâu bệnh hại; phù hợp điều kiện đồng đất, khí hậu, kinh nghiệm thâm canh của nông dân trong vùng. Do đó, UBND xã sẽ nghiên cứu đưa giống lúa Thiên Trường 217 vào cơ cấu giống trong vụ đông xuân các năm tiếp theo và tiếp tục khảo nghiệm trong vụ hè thu 2023. Tại buổi đánh giá, cán bộ kỹ thuật Công ty Cổ phần Giống cây trồng Bắc Ninh khuyến cáo Lúa lai hai dòng Thiên Trường 217 chín nhanh, khả năng nảy mầm trên cây trung bình, hạt thóc có màu vàng sáng, các hộ nên thu hoạch khi ruộng lúa chín vừa từ 85 – 90% để hạn chế thất thoát, tăng chất lượng hạt gạo hạt gạo đẹp, dẻo và thơm hơn. Đối với việc phơi và bảo quản, phơi khi thóc khô, độ ẩm 13 – 14% tiến hành quạt sạch, đưa vào bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát để đảm bảo chất lượng. Sau khoảng 7 – 10 ngày mới đem đi xay xát sẽ giúp tăng phẩm chất và chất lượng của hạt gạo, giảm tỉ lệ gãy nát khi xay xát, tăng tỷ lệ gạo nguyên hạt. Năng suất dự kiến của giống lúa Thiên Trường 217 trong mô hình tại xã Nghi Hưng đạt hơn 69 tạ/ha. Cùng với việc triển khai mô hình tại Nghệ An, vụ xuân 2023, Công ty Cổ phần Giống cây trồng Bắc Ninh còn tiến hành trình diễn giống lúa Thiên Trường 217 tại nhiều tỉnh phía Bắc như Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Hà Giang, Lạng Sơn và Cao Bằng, mỗi tỉnh 10 – 20ha. Đến nay, qua đánh giá, các trà lúa đều sinh trưởng, phát triển tốt và có tiềm năng năng suất hết sức khả quan. Vụ mùa 2023, Công ty tiếp tục mở rộng diện tích canh tác lúa Thiên Trường 217 tại các tỉnh phía Bắc trên nhiều chân đất, đặc biệt là những vùng sản xuất cây vụ đông bởi giống có ưu thế thời gian sinh trưởng ở vụ mùa xung quanh 100 ngày nên việc đưa Thiên Trường 217 vào sản xuất vụ mùa, sau đó canh tác cây vụ đông trên cùng một chân đất là lựa chọn hết sức hợp lý, rút ngắn được thời gian so với các giống lúa khác khoảng 10 ngày. Trên chân đất trồng lúa Thiên Trường 217 có thể trồng rau màu, bí xanh, cà chua… giúp tăng thu nhập cho nông dân rất tốt. Ngày 22/11/2022, Cục Trồng trọt Bộ NN-PTNT đã ban hành Quyết định Số 359/QĐ-TT-CLT về việc công nhận lưu hành giống cây trồng đối với giống lúa lai hai dòng Thiên Trường 217. Mã số lưu hành Thời gian lưu hành 10 năm kể từ ngày ký quyết định. Trung Quân

giong lua ngan ngay