30 bài tập câu bị động (Passive voice) có đáp án. Học cách chuyển từ câu chủ động (Active voice) sang câu bị động (Passive voice) thật dễ dàng bạn có tin không? Lý thuyết không rắc rối, khó nhớ mà còn giúp giải quyết rất nhanh các dạng bài tập liên quan đến câu bị động
Câu bị động (Passive Voice) từ cơ bản đến nâng cao. Câu bị động (Passive Voice) là một trong những phần ngữ pháp quan trọng và phức tạp trong tiếng Anh. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm rõ quy tắc, cách sử dụng mẫu câu bị động trong từng trường hợp cụ thể. Câu bị
Giáo án tiếng anh 12 học kì 2. 27/05/2021. 222. 10. Anh Văn. Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn kho tài liệu trên web và drive, vui lòng liên hệ Zalo 0388202311 hoặc Liên hệ CLB_HSG_Hà Nội.Để tải trọn bộ chỉ với 50k hoặc 250K để tải không giới hạn
Câu hỏi dạng bị động trong tiếng Anh là dạng câu hỏi nghi vấn bị động. Từ dạng câu khẳng định ta có thể chuyển được sang thể phủ định và nghi vấn. Cũng giống như câu hỏi dạng chủ động, câu hỏi dạng bị động sẽ có 2 loại câu hỏi là dùng từ để hỏi và
Câu bị động - PASSIVE VOICE là một phần kiến thức ngữ pháp quan trọng mà các bạn cần nắm vững khi bước vào ôn luyện cho kỳ thi IELTS của mình. Vì thế, hãy ôn luyện và ứng dụng câu bị động chính xác nhé. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về câu bị động
Lưu ý khi chuyển sang câu bị động (Passive voice): 1. Những nội động từ (Động từ không yêu cầu 1 tân ngữ nào) không được phép chuyển sang câu bị động . Ví dụ: My leg hurts. 2. Khủ ngữ chịu trách nhiệm chính cho hành động cũng không được chuyển thành câu bị động
Câu hỏi liên quan Ở gần nơi sét đánh người ta thấy có cầu chì bị chảy; đôi khi những máy đo điện nhạy cũng bị cháy. Sở dĩ như vậy là vì? Lựa chọn độ khó, loại câu hỏi hoặc tìm kiếm câu hỏi liên quan tới Ở gần nơi sét đánh người ta thấy có cầu chì bị
KhxbJa8. Cách chuyển câu hỏi sang câu bị động Đối với dạng câu hỏi Yes/No Đối với dạng câu hỏi Yes/No Câu hỏi yes/no là câu hỏi có động từ đặt biệt hoặc trợ động từ do, does, did đầu câu Bước 1 Đổi sang câu thường Bước 2 Đổi sang bị động lúc này nó đã trở thành câu thường, cách đổi như đã học. Bước 3 Đổi trở lại thành câu hỏi yes/ no Khi chuyển câu hỏi sang câu bị động, ta luôn có 3 bước cơ bảnĐối với dạng câu hỏi Yes/No Cách đổi sang câu thường như sau Nếu các em biết cách đổi sang câu nghi vấn thì cũng sẽ biết cách đổi sang câu thường làm ngược lại các bước của câu nghi vấn, cụ thể như sau 1. Nếu có do, does, did đầu câu thì bỏ - chia động từ lại cho đúng thì dựa vào do, does, did 2. Nếu có động từ to-be đầu câu thì chuyển ra sau chủ với dạng câu hỏi Yes/No Ví dụ 1 trợ động từ đầu câu Bước 1 Đổi sang câu thường bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ Đối với dạng câu hỏi Yes/No Bước 2 Đổi sang bị động làm các bước như với câu khẳng định, phủ định Ví dụ 1 trợ động từ đầu câu Đối với dạng câu hỏi Yes/No Bước 3 Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn Ví dụ 1 trợ động từ đầu câu Đối với dạng câu hỏi Yes/No Ví dụ 2 động từ to-be đầu câu Is Mary going to take it? Bước 1 Đổi sang câu thường chuyển động từ to-be is ra sau chủ ngữ => Mary is going to take với dạng câu hỏi Yes/No Bước 2 Đổi sang bị động làm các bước như với câu khẳng định, phủ định => It is going to be taken by Mary Ví dụ 2 động từ to-be đầu câu => Mary is going to take với dạng câu hỏi Yes/No Bước 3 Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn đem is ra đầu => Is it going to be taken by Mary? Ví dụ 2 động từ to-be đầu câu => It is going to be taken by Mary Dạng câu bị động Wh- Question. Dạng câu bị động Wh- Question. Bước 1 Đổi sang câu thường bước này khó nhất Bước 2 Đổi sang bị động làm các bước như bài trước Bước 3 Đổi trở lại câu hỏi có chữ hỏi đem WH ra đầu câu Dạng câu bị động Wh- Question. Dạng 1 When/why/how/where + Yes –No Question. Cần tách riêng từ để hỏi ra, xác định xem phần còn lại của câu từ trợ động từ đổ ra có phải là một câu hỏi nghi vấn hoàn chỉnh không. Giữ nguyên từ để hỏi rồi chuyển Yes-No Question sang dạng câu bị câu bị động Wh- Question. Dạng 1 When/why/how/where + Yes –No Question. Where does your friend eat that chocolate cake? Giữ nguyên từ để hỏi rồi chuyển Yes-No Question sang dạng câu bị động. → Where was that chocolate cake eaten by your friend? Where ... does your friend eat that chocolate cake?Dạng câu bị động Wh- Question. Dạng 2 Câu bị động với Who + V + O Giữ nguyên câu và chuyển sang câu bị động vì câu ở dạng trên đã là dạng câu thường khẳng định, phủ định rồi. Chuyển tương tự như với câu khẳng định Ví dụ Who made this cake? → Whom was this cake made by? = By whom was this cake made? Dạng câu bị động Wh- Question. Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Chuyển Wh- + sth ra sau động từ rồi chuyển lại thành câu bị động Trong trường hợp này, Wh- + sth chính là tân ngữDạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 1 WH là tân ngữ, có trợ động từ What did Mary take? Bước 1 Đổi sang câu thường Có trợ động từ did => What là tân ngữ Bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ, đem what ra sau động từ Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 1 WH là tân ngữ, có trợ động từ What did Mary take? Bước 2 Đổi sang bị động Làm các bước như bài trước => What was taken by 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 1 WH là tân ngữ, có trợ động từ What did Mary take? Bước 3 Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn vì lúc này what là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa => What was taken by Mary ?Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 2 WH là tân ngữ, có trợ động từ Who can you meet? Bước 1 Đổi sang câu thường Có trợ động từ can, Who là tân ngữ chuyển ra sau động từ meet, you là chủ ngữ chuyển can ra sau chủ từ you Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 2 WH là tân ngữ, có trợ động từ Who can you meet? Bước 2 Đổi sang bị động Làm các bước như bài trước => Who can be met by you? Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 2 WH là tân ngữ, có trợ động từ Who can you meet? Bước 3 Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn vì lúc này who là chủ ngữ rồi nên không có gì thay đổi nữa => Who can be met by you ?Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 3 WH là chủ ngữ Who took Mary to school? Bước 1 Đổi sang câu thường Sau who là động từ + tân ngữ => who là chủ ngữ => đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức => Who took Mary to schoolDạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 3 WH là chủ ngữ Who took Mary to school? Bước 2 Đổi sang bị động Làm các bước như bài trước => Mary was taken to school by whoDạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 3 WH là chủ ngữ Who took Mary to school? Bước 3 Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn vì lúc này là câu hỏi nên who phải ở đầu câu => Who was Mary taken to school by?Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Ví dụ 3 WH là chủ ngữ Who took Mary to school? Bước 3 Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn Nếu By đem ra đầu thì who phải đổi thành whom => By whom was Mary taken to school ? Thử chuyển câu sau Which books does your sister read? → Which books are read by your sister? Lưu ý Vì does ở thì hiện tại đơn nên ta chia theo công thức bị động ở thì hiện tại đơn và are được chia phụ thuộc vào từ books. Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ. Thử chuyển câu sau What plays did Nam Cao write? → What plays were written by Nam Cao? Lưu ý Vì did ở thì quá khứ đơn nên ta chia theo công thức bị động ở thì quá khứ đơn và were được chia phụ thuộc vào từ plays. Dạng 3 Câu bị động với What sth và Which sth + trợ động từ.
Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 20/07/2016, 2120 PASSIVE VOICE YES/NO QUESTIONS 1/ Is he is running his own restaurant? - 2/ Did he open the bottle? - 3/ Doesn’t the teacher allow me to take the seat by the window? - 4/ Does my absence worry you? - 5/ Are they building a new school in this town? - 6/ Shall you finish the work? - 7/ May I post it? - 8/ Are you going to send this letter ? - 9/ Didn’t you ask me any questions - 10/ Have you opened that box? - 11/ Do you choose this colour? - 12/ Is she going to interview you? - 13/ Did the fire destroy many houses - 14/ Do the children their work? - 15/ Will she the gardening? - 16/ Did Lan and Nga their homework? - 17/ Will you teach me English? - 18/ You ought to water these plants once a week - 19/ Can I touch it? - 20/ Are you carrying an umbrella? - 21/ Are you writing a letter? - 22/ Did you believe me? - 23/ Does she plant trees? - 24/ Hadn’t they built the new bridge? - 25/ Can I hep you? - _ 26/ Does he have to complete this? - _ 27/ Did the enemy use to attack the bay? - _ 28/ Did she enjoy people calling her “Miss”? - _ 29/ Do you love me helping you? - _ 30/ Do you want me to take some photograph for you? - _ 31/ Will you let me know your result? - _ 32/ Did she use to catch the bus there? - _ 33/ Does your mother make you study hard? - _ 34/ Shall I have someone carry this for you? - _ 35/ Did you get her to buy some medicine? - _ 36/ Have you heard her singing very badly? - _ 37/ Do people say that inflation is getting out of control? - _ 38/ Did scientists started discovering the universe? - _ 39/ Can you let me write my address on the back of the cheque - _ 40/ Will they have to sign these documents? - _ II WH-QUESTIONS should we do? - What they teach? - _ How much money you spend on shoes? - _ How many tables have you made? - _ How much time will you spend? - _ Who you love? - _ What you want? - _ Which can you show? - _ - _ Which you prefer? - _ 10 What does she like? - _ 11 Who did you invite? - _ 12 Who will you think of? - _ 13 Which poem did you read? - _ 14 What have you done? - _ 15 What colour you paint? - _ 16 How many dresses have you bought? - _ 17 Who are they talking about? - _ 18 What are you buying? - _ 19 Which can you repair? - _ 20 How much water you bring? - _ 21 Why don’t they help him ? - _ 22 How did you speak to her? - _ 23 Where people speak Vietnamese? - _ 24 When did they hold the party ? - _ 25 How could they open this can? - _ 26 How will you tell her? - _ 27 How did the police find the old man ? - _ 28 How long have you learned English ? - _ 29 What time will the boys stop their match? - _ 30 Why you hate him? - _ 31 Who looked after the children for you ? - _ 32 Who run this machine? - _ 33 Who made the dress? - _ 34 What makes you tired? - _ 35 Who took you to school? - _ 36 What made you sleepy? - _ 38 Who wrote that? - _ 39 Who will sing that song? - _ 40 Who has to the test? _ - Xem thêm -Xem thêm Bài tập câu bị động dạng câu hỏi, Bài tập câu bị động dạng câu hỏi,
Ngữ pháp tiếng AnhCâu hỏi dạng bị động trong tiếng Anh là dạng câu hỏi nghi vấn bị động. Từ dạng câu khẳng định ta có thể chuyển được sang thể phủ định và nghi vấn. Cũng giống như câu hỏi dạng chủ động, câu hỏi dạng bị động sẽ có 2 loại câu hỏi là dùng từ để hỏi và đổi trợ động từ lên đầu hỏi dạng bị độngCÂU HỎI BỊ ĐỘNG1 ĐỐI VỚI CÂU HỎI YES/NOCâu hỏi yes/no là câu hỏi có động từ đặt biệt hoặc trợ động từ Do, Does, Did đầu câuBước 1 Đổi sang câu thườngBước 2 Đổi sang bị động lúc này nó đã trở thành câu thường, cách đổi như đã học.Bước 3 Đổi trở lại thành câu hỏi yes/ noCách đổi sang câu thường như sauNếu các em biết cách đổi sang câu nghi vấn thì cũng sẽ biết cách đổi sang câu thường làm ngược lại các bước của câu nghi vấn, cụ thể như sau- Nếu có Do, Does, Did đầu câu thì bỏ - chia động từ lại cho đúng thì dựa vào do, does, did- Nếu có động từ đặc biệt đầu câu thì chuyển ra sau chủ dụ minh họa 1 trợ động từ đầu câuDid Mary take it?Bước 1 Đổi sang câu thường bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ=> Mary took 2 Đổi sang bị động làm các bước như bài 1=> It was taken by 3 Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn=> Was it taken by Mary?
Trong quá trình nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh, cấu trúc về câu bị động là một phần hết sức quan trọng bạn cần nắm. Tuy nhiên, không ít bạn còn mơ hồ về cách chuyển đổi từ câu chủ động sang dạng bị động hoặc cách chia thì ở dạng câu này. Vậy thì hãy dành ra 10 phút để ôn luyện lại toàn bộ kiến thức này cùng ELSA Speak nhé! Câu bị động là gì? Câu bị động là câu được dùng khi cần nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động thay vì bản thân hành động đó. Thì của câu bị động sẽ được chia dựa trên thì ở câu chủ động. Kiểm tra phát âm với bài tập sau {{ sentences[sIndex].text }} Click to start recording! Recording... Click to stop! Trong đó, động từ “to be” ở Passive Voice sẽ được chia dựa trên thì ở câu chủ động và đảm bảo nguyên tắc hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ. Ví dụ Câu chủ động Anne gives Nam a lovely gift. => Câu bị động Nam is given a lovely gift by Anne. Trường hợp động từ có 2 tân ngữ như ví dụ, muốn nhấn mạnh tân ngữ nào thì đặt tân ngữ đó làm chủ ngữ. Tuy nhiên, thông thường chủ ngữ của câu bị động là tân ngữ gián tiếp. Lưu ý Nếu chủ ngữ trong câu chủ động là people, they, everyone, someone, anyone… sẽ được lược bỏ khi chuyển thành Passive Voice. Ví dụ Someone stole my bicycle yesterday. Ai đó đã lấy trộm xe đạp của tôi hôm qua. → My bicycle was stolen yesterday. Xe đạp của tôi bị lấy trộm hôm qua. Khi chuyển từ dạng chủ động sang bị động, người hoặc vật trực tiếp làm ra hành động thì dùng by, gián tiếp làm ra hành động thì dùng with. Ví dụ The bear was shot with the gun. Cách chuyển đổi từ chủ động sau dạng bị động Các bước chuyển từ câu chủ động sang bị động Để chuyển từ câu chủ động sang câu bị động, bạn thực hiện theo các bước sau Bước 1 Xác định tân ngữ trong câu chủ động để sử dụng làm chủ ngữ trong câu bị 2 Xác định thì trong câu chủ động để chuyển động từ về dạng bị 3 Chuyển chủ ngữ trong câu chủ động thành tân ngữ và thêm by hoặc with phía trước. Có thể bỏ qua các tân ngữ không xác định như đề cập ở trên. Cấu trúc câu bị động trong các thì tiếng Anh ThìChủ độngBị độngHiện tại đơnS + Vs/es + OS + am/is/are + V3/-edHiện tại tiếp diễnS + am/is/are + V-ing + OS + am/is/are + being + V3/-edHiện tại hoàn thànhS + have/has + V3/-ed + OS + have/has + been + V3/-edQuá khứ đơnS + Ved/Ps + OS + was/were + V3/-edQuá khứ tiếp diễnS + was/were + V-ing + OS + was/were + being + V3/-edQuá khứ hoàn thànhS + had + V3/-ed + OS + had + been + V3/-edTương lai đơnS + will + V-infi + OS + will + be + V3/-edTương lai hoàn thànhS + will + have + V3/-ed + OS + will + have + been + V3/-edTương lai gầnS + am/is/are going to + V-infi + OS + am/is/are going to + be + V3/-edĐộng từ khuyết thiếuS + ĐTKT + V-infi + OS + ĐTKT + be + V3/-ed Một số lưu ý khi chuyển sang dạng Passive Voice Các nội động từ là những động từ không yêu cầu tân ngữ không dùng được ở dạng bị động. Ví dụ John works so hard. John làm việc rất chăm chỉ. Nếu chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hàng động thì không được chuyển sang dạng Passive Voice. Ví dụ The US takes charge. Nước Mỹ nhận trách nhiệm Trong một số trường hợp, cấu trúc to be + V3/-ed không mang nghĩa bị động mà mang những nghĩa sau Chỉ tình huống, trạng thái chủ ngữ đang gặp. Ví dụ Could you please take my delivery while I am left? Chỉ việc bản thân chủ ngữ tự làm. Ví dụ The girl gets dressed very fast. Một số dạng trong câu bị động Câu bị động với động từ có 2 tân ngữ Với những động từ có thể được theo sau bởi 2 tân ngữ như buy mua, get cho, lend cho mượn, send gửi, show chỉ… có thể chia thành 2 câu bị động với 2 chủ ngữ khác nhau. Ví dụ Lan lend Nam a book. Lan cho Nam mượn sách => Câu bị động Nam is lent a book by Lan. Nam được cho mượn cuốn sách bởi Lan. Hoặc A book is lent to Nam by Lan. Một cuốn sách đã được cho Nam mượn bởi Lan. Dạng bị động của động từ tường thuật Đối với những động từ tường thuật như believe tin, say nói, report báo cáo, know biết… thì Passive voice có thể được chia theo hai cách sau Ví dụ Everyone knows that he saves her life. → He is known to save her life./ It is known that he saves her life. Câu chủ động là dạng câu nhờ vả Khi câu chủ động là câu nhờ vả với các động từ have, get, make có thể được chuyển sang dạng bị động với cấu trúc sau Câu chủ độngCâu bị động… have someone + V bare something… have something + V3/-ed + by someone… make someone + V bare something… something + be made + to V + by someone… get + someone + to V + something… get + something + V3/-ed + by someone Ví dụ Mary has Tom clean the blackboard. Mary nhờ Tom lau bảng. → Mary has the blackboard cleaned by Tom. Câu chủ động là câu hỏi Đối với dạng câu hỏi Yes/No Câu chủ độngCâu bị độngDo/does + S + V bare + O …?Am/ is/ are + S’ + V3/-ed + by O?Did + S + V bare + O…?Was/were + S’ + V3/-ed + by + …?Modal verbs + S + V bare + O + …?Modal verbs + S’ + be + V3/-ed + by + O’?Have/has/had + S + V3/-ed + O + …?Have/ has/ had + S’ + been + V3/-ed + by + O’? Ví dụ Do you finish your homework?→ Is your homework finished? Passive Voice với các động từ chỉ giác quan Đối với dạng chủ động có chứa động từ chỉ nhận thức của con người như hear nghe, see nhìn, watch xem, look nhìn, notice nhận thấy… thì dạng bị động được chia thành 2 loại sau Khi có ai đó chứng kiến người khác đang làm gì và chỉ thấy được một phần của hành động hoặc có một hành động đang xảy ra nhưng bị hành động khác xen vào. Ví dụ She watched them playing tennis. Cô ấy xem họ chơi quần vợt → They were watched playing tennis. Họ được xem chơi quần vợt. Khi có ai đó chứng kiến hành động của người khác từ đầu đến cuối. Ví dụ I heard her scream. Tôi nghe cô ấy la hét. → She was heard to scream. Cô ấy được nghe thấy đã la hét. Câu chủ động là dạng câu mệnh lệnh Thể khẳng định Ví dụ Put your hand down. → Let your hand be put down. Bỏ tay xuống Thể phủ định Ví dụ Do not take that dress. → Let that dress not be tanken. Đừng lấy cái váy đó. Có thể bạn quan tâm Câu bị động thì hiện tại đơnCâu bị động đặc biệt Bài tập ứng dụng Chia hình thức đúng của động từ trong ngoặc với Passive Voice theo thì cho trước. Paul send to prison. Tương lai đơnMy brother just beat in the race. Hiện tại hoàn thành.He tell to wait inside. Thì quá khứ đơn.I not pay for the work. Thì quá khứ đơn.Policemen often ask the way. Thì hiện tại đơn.Their lawn cut once a week. Thì hiện tại đơn.We ask by the police. Thì tương lai đơn.The towels not use. Thì quá khứ đơn.The jewels not sell so far. Thì hiện tại hoàn thành.They teach French. Thì hiện tại đơn. Đáp án be just been be not not not been often taught Để nắm vững câu bị động, bạn nên dành nhiều thời gian luyện tập bằng cách làm bài tập và thực hành giao tiếp thật nhiều nhé! Đây là hai cách đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả giúp bạn ghi nhớ và vận dụng thật tốt những ngữ pháp tiếng Anh quan trọng này đấy!
Tuổi đôi mươi là khoảng thời gian nhiều biến động nhất cuộc đời. Phút trước, bạn thấy mình đúng hướng, có thể giải quyết mọi khó khăn, ngay phút sau bạn đột nhiên bị cho thôi việc. Pam Willsey, nhà trị liệu tâm lý người Mỹ làm việc với nhóm tuổi 20 nhiều năm, đã chứng kiến sự cô đơn, bối rối và nhiều cung bậc cảm xúc đi kèm trong thời điểm không chắc chắn nhất đời này. Chuyên gia nhận ra ở tuổi 20, con người thường bị sốc khi cuộc sống không hề dễ dàng sau tốt nghiệp đại học, đặc biệt nếu quỹ đạo cuộc đời không như mình dự tâm lý học lâm sàng Meg Jay viết rằng "tuổi đôi mươi là điểm phát triển ngọt ngào" để bạn lên kế hoạch cho cuộc sống tương lai. Tuổi đôi mươi là thời điểm chuyển tiếp và thay đổi. Áp lực phải thành công trong sự nghiệp, các mối quan hệ, việc tìm kiếm ý thức về bản sắc và mục đích có thể gây tổn hại cho sức khỏe tâm thần. Nhiều thanh niên trải qua cảm giác lo lắng và trầm cảm ở tuổi nhiên, đây vẫn là thời điểm hoàn hảo để thực hiện một loạt thử nghiệm, giúp bạn tìm ra mình là ai, điều gì quan trọng nhất với bạn và tại đây là ba câu hỏi thiết yếu Pam Willsey khuyên những người ở tuổi 20 nên trả là ai?Hãy tăng vốn bản sắc của mình bằng cách đầu tư thời gian và năng lượng vào thử những cách mới để hiểu xem bạn muốn trở thành ai. Ngừng bào chữa và ngừng trì hoãn. Tuổi đôi mươi là thời gian để thử nghiệm. Thiết kế những thử nghiệm này một cách có chủ ý dựa trên con đường bạn muốn trở thành trong những lĩnh vực quan trọng nhất với tạo ra chính mình thông qua tất cả những kinh nghiệm sống, gồm cả những thành công và thất bại. Tìm ra mình là ai yêu cầu bạn cũng phải xác định bạn không phải là ai. Bạn phải cảm thấy thoải mái với cả những việc không thoải mái. Đôi khi nó đòi hỏi bạn phải di chuyển hoặc từ bỏ một công việc, nghề nghiệp không phù hợp với con người mình muốn trở thành hoặc từ bỏ những mối quan hệ không còn phục vụ bạn thấy tiếc cho bản thân chỉ khiến bạn mắc kẹt trong những khuôn mẫu cũ, hạn chế những cơ hội mới để phát triển và kết nối. Ảnh minh họaChina News Điều gì quan trọng nhất với tôi và tại sao?Giá trị cốt lõi của bạn là những điều quan trọng nhất. Các giá trị đưa ra định hướng và hướng dẫn hành vi bằng cách soi sáng những gì quan trọng nhất. Danh nhân Ấn Độ Mahatma Gandhi từng nói hạnh phúc là khi những gì bạn nghĩ, những gì bạn nói và những gì bạn làm hài hòa với ta thường đánh mất những gì thực sự quan trọng trong cuộc sống. Bạn có thể dành hàng giờ để lo lắng về những gì người khác nghĩ về mình hoặc bị căng thẳng quá mức vì không được mời tham gia sự kiện nào đó. Đôi khi bạn có thể bị ám ảnh bởi những thứ bạn muốn nhưng không đầu bằng cách thành thật với chính mình. Để làm rõ điều gì quan trọng nhất, bạn cần thừa nhận rằng cuộc sống hiện tại là kết quả trực tiếp của những lựa chọn đã làm trong quá khứ. Thừa nhận khi một số lựa chọn, hoạt động, ý tưởng hoặc niềm tin không còn phù hợp theo, có can đảm để điều chỉnh. Thực sự lắng nghe trái tim và những tin nhắn từ những người quan trọng nhất. Tự hỏi những câu hỏi sau giúp làm rõ liệu các lựa chọn của bạn có phù hợp với các giá trị hay không"Trong thời điểm này, lựa chọn này sẽ đưa tôi đến gần hơn hay xa hơn mục tiêu của mình? Lựa chọn này sẽ tạo ra tương lai gì?"Cuối cùng, bạn trở nên tự nhận thức hơn bằng cách điều chỉnh nội tâm, phát triển sự hiểu biết tốt hơn về nguồn gốc của niềm tin và liệu chúng có còn phục vụ bạn hay không. Nhắc nhở bản thân rằng bạn luôn có thể đưa ra những lựa chọn khác nhau để tạo ra những khả năng đích của tôi tại thời điểm này là gì?Khám phá "mục đích" của một người trong cuộc sống là tìm ra một hoặc hai điều lớn hơn bản thân bạn và lớn hơn những thứ xung quanh bạn. Đó không phải một thành tích vĩ đại, mà chỉ đơn thuần là tìm cách sử dụng thời gian của bạn một cách có chủ vậy, khi mọi người nói, "Tôi nên làm gì với cuộc sống của mình?" hoặc, "Mục đích sống của tôi là gì?" điều họ thực sự hỏi là, "Tôi có thể làm gì với thời gian quan trọng của mình?". Theo Pam Willsey, miễn là bạn có thể xác định một hướng có ý nghĩa và cách nó sẽ cho phép bạn tạo ra sự khác biệt, thì gọi đó là "mục đích".Nếu bạn nói "Tôi chỉ muốn tạo ra sự khác biệt, nhưng tôi không biết làm thế nào" thì có lẽ bạn đang tìm kiếm mục đích của mình. Nhưng nếu bạn nói "Tôi muốn tạo ra sự khác biệt và tôi biết mình rất giỏi trong việc dạy dỗ mọi người, vì vậy điều đó sẽ liên quan đến giáo dục theo cách nào đó", điều đó sẽ chỉ ra mục đích, nhưng cụ thể hơn. Bước tiếp theo là quyết định hành động đúng tiếp theo cần thực thành phần để tìm ra mục đích của chúng ta trong cuộc sống mục tiêu, ý nghĩa và động những người mới trưởng thành, bạn có thể thử sức với những vai trò và tính cách khác nhau khi tìm ra vị trí của mình trên thế cứu cho thấy rằng việc tham gia vào các hoạt động có mục đích tiềm năng tức là thử các hoạt động mới, gặp gỡ những người mới và học các kỹ năng mới có thể giúp bạn khám phá ra điều gì có ý nghĩa, đồng thời học cách các kỹ năng có thể giúp ích cho thế Minh Theo psychologytoday
bị động câu hỏi